Lịch sử, truyền thống 


Trường THCS Bắc Sơn


25 năm thành lập và phát triển


03_500

Trường THCS Bắc Sơn thành lập năm 1990

(Được sáp nhập từ 2 trường liên cấp: Cấp I-II Bắc Sơn A và cấp I-II Bắc Sơn B)

Trường Bắc Sơn A nay trở thành trường cấp I Lê Văn Tám.

Trường Bắc Sơn B nay trở thành trường cấp I Lê Hồng Phong.

A.VỊ TRÍ CỦA TRƯỜNG:

- Phía Đông giáp tuyến đường cầu Hai Thanh (cũ)-cầu xây bê tông (mới) khánh thành năm 2008, đi vào Vàng Danh.

- Phía Bắc giáp tổ 18A khu IV.

- Phía Nam giáp sân vận động.

- Phía Tây giáp suối Vàng Danh.

B. CƠ SỞ VẬT CHÂT TRƯỜNG HỌC:

I. Giai đoạn 1990 – 1999 :

1. Quy hoạch đất đai:

- Trường học tiếp quản cơ sở vật chất của trường công nhân hầm lò mỏ than Vàng Danh nay là Công ty than thị xã Uông Bí - Quảng Ninh

- Vị trí ở khu đồi cao thuộc khu IV phường Bắc Sơn, phía Tây giáp sân vận động và cầu treo, phía Đông Bắc giáp tuyến đường giao thông Thị từ cầu Hai Thanh đến tuyến cầu treo đi Vàng Danh, phía Nam giáp khu dân cư tổ 18A khu V

2.Cơ sở vật chất phòng học:

- Tổng số phòng : 06 phòng (cấp bốn)

- 02 phòng xép : 01 phòng cho Ban giám hiệu và các đoàn thể, 01 phòng bảo vệ và kho

- Năm 1997: Xây dựng thêm 03 gian hội trường cấp bốn, xoá bàn ghế 2 chỗ ngồi thành bàn ghế 4 chỗ ngồi.

II. Giai đoạn 2000 – 2009:

1. Quy hoạch đất đai:

- Trường được Công ty than Vàng Danh đầu tư xây dựng phòng học cấp hai: 450 triệu đồng, tổng đầu tư công trình hơn 1 tỉ đồng (kinh phí của UBND Tỉnh đầu tư tiếp)

- Vị trí: khu nhà nội trú của học sinh trường Mỏ Vàng Danh, phía Đông giáp tuyến đường cầu Hai Thanh đi vào Vàng Danh, phía Bắc giáp tổ 18A khu IV, phía Nam giáp sân vận động, phía Tây giáp suối Vàng Danh.

- Diện tích: 8761,1 m2: giấy quyền sử dụng đất của UBND tỉnh Quảng Ninh số 183 ngày 30/5/2003. Số sổ của tổng cục địa chính V079997.

2. Cơ sở vật chất:

- Tổng số phòng học : 08 phòng hai tầng

- Năm 2005 có 05 gian nhà cấp bốn : gồm 03 gian hội trường, 02 gian cho Ban giám hiệu và các đoàn thể

- Có cổng trường, bờ rào xung quanh

- Có sân vui chơi lát gạch chỉ đỏ 320 m2

- Trường được thị xã Uông Bí đầu tư xây dựng 1 dãy phòng học bộ môn (hai tầng) gồm 1 phòng họp hội đồng, 03 phòng học bộ môn, tổng trị giá: hơn 2 tỉ đồng. Đổi vị trí cổng trường, nhà bảo vệ từ sát đầu cầu, bên trái (phía tây) sang bên phải (phía đông trường). 

- Quyết định khởi công từ tháng 9/2009 đến tháng 1/2010 hoàn thành.

- Năm 2009, xây dựng nhà để xe giáo viên (Phía đông, sát khu nhà 2 tầng cũ - phòng học của học sinh). Nguồn vốn của thị xã cấp.

- Năm học 2009 - 2010, nhà trường được UBND Thị xã Uông Bí đầu tư xây dựng khu hiệu bộ 2 tầng gồm 07 phòng làm việc, 1 thư viện và 1 phòng truyền thống.

3.Quy chế xây dựng trường:

- Quyết định khởi công từ ngày 01/06/1998 đến 30/10/1998 hoàn thành. Quyết định số 195/QĐUB ngày 28/05/1998 của UBND thị xã Uông Bí.

- Quyết định bàn giao công trình cho trường sử dụng số 501/QĐUB ngày 20/08/1999 của UBND thị xã Uông Bí.

- Quyết định “v/v hỗ trợ 300 triệu đầu tư xây dựng” số 2244/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Ninh do Chủ tịch UBND tỉnh ông Hà Văn Hiền kí ngày 30/08/2000

II. Giai đoạn 2010 - nay

1. Cơ sở vật chất:

Nhà trường được đầu tư phòng học tin học gồm 20 máy tính, trị giá hơn 200 triệu đồng (do công ty CP Thông Uông Bí tài trợ).

- Xây dựng 02 vườn hoa cây cảnh, trị giá hơn 40 triệu đồng (từ nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị).

 C. CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC:

I.Chất lượng giáo dục-Hiệu quả đào tạo :

D. CÔNG TÁC PHỔ CẬP GD TRÊN ĐIẠ BÀN :

                Được công nhận đạt phổ cập THCS từ năm 2001 đến nay

E. THÀNH TÍCH CỦA TRƯỜNG

I. Danh hiệu của trường :

Từ năm 1990 đến nay, trường đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến

*Các danh hiệu, thành tích khác:

1.Năm học 1994 – 1995 được thị xã tặng giấy khen về “phòng chống cháy rừng”.

2.Năm học 1996 – 1997 được thị xã tặng giất khen về công tác từ thiện “uống nước nhớ nguồn” - kỉ niệm 50 năm ngày thương binh liệt sĩ.

3.Năm học 2003 – 2004 đạt giải nhì thị xã về cuộc thi “Tự làm đồ dùng dạy học”.

4.Năm học 2008 – 2009 đạt giải nhì cuộc thi “Soạn bài giảng điện tử” của tập thể giáo viên.

5.Năm học 2012 – 2013 đạt giải nhì cấp tỉnh về cuộc thi "Tự làm đồ dùng dạy học".

II. Danh hiệu của giáo viên:

1.Giáo viên giỏi các cấp:

Cấp trường: 246 lượt

Cấp thành phố (thị xã): 89 lượt

Cấp tỉnh: 03 lượt

2.Tổng phụ trách giỏi

Cấp thành phố (thị xã): 14 lượt

3.Chiến sĩ thi đua các cấp:

Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 76 lượt

Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 01 lượt