CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TRƯỜNG
---------------------------------------------
. Điều lệ Trường mầm non quy định về: Vị trí,
nhiệm vụ, tổ chức và quản lý trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ; Chương
trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tài sản của
trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Giáo viên và
nhân viên; Trẻ em; Quan hệ giữa trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập với gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng đối với trường mầm non và
trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động giáo dục mầm non.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm
non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm
non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường;
Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực
hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo
quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn
hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
6. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá
nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
8. Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Các loại hình của trường mầm non, trường
mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi
chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo
các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập
1. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý nhà trường, nhà
trẻ công lập trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ
tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
3. Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
Điều 5. Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo tư thục; giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập;
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục; giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật thực hiện theo các quy định của Điều lệ này và Quy chế tổ chức, hoạt
động của trường mầm non dân lập; Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non
tư thục; Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương II
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 6. Vị trí, nhiệm vụ của nhà trường, nhà trẻ
1. Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng.
2. Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền
và thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 2 của Điều lệ này.
Điều 7. Tên nhà trường, nhà
trẻ; biển tên nhà trường, nhà trẻ
1.Tên nhà trường, nhà trẻ
được quy định như sau:
Trường mầm non (hoặc trường
mẫu giáo hoặc nhà trẻ) và tên riêng của nhà trường, của nhà trẻ.
Không ghi loại hình nhà
trường, nhà trẻ công lập, dân lập hay tư thục.
Tên nhà trường, nhà trẻ
được ghi trên quyết định thành lập nhà trường, nhà trẻ, con dấu, biển tên nhà
trường, nhà trẻ và các giấy tờ giao dịch.
2. Biển tên nhà trường, nhà
trẻ
a) Góc trên bên trái
- Dòng thứ nhất : Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tên riêng của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở
giữa: Tên nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại khoản 1 của Điều
này;
c) Cuối cùng: Địa
chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy phép thành lập của nhà trường, nhà trẻ.
Điều 8. Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ
Nhà trường, nhà trẻ được cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ em đi học. 2. Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số
lượng ít nhất 50 trẻ em và có không quá 15 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
3. Có đủ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
theo tiêu chuẩn quy định tại các Điều 16, Điều 17 và Điều 38 của Điều lệ này.
4. Có
cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại Chương IV của Điều lệ này.
Điều 9. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
lập nhà trường, nhà trẻ
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập và cho phép thành lập đối với
nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.
Điều 10. Hồ sơ và thủ tục thành lập nhà trường,
nhà trẻ
1. Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành
lập nhà trường, nhà trẻ gồm:
a) Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Tờ trình về Đề án thành lập nhà trường, nhà
trẻ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; Dự thảo quy chế hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ;
c) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có liên quan
về việc thành lập nhà trường, nhà trẻ;
d) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của
các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện (nếu có);
đ) Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng,
chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng.
2.Thủ tục thành lập nhà trường, nhà trẻ:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp xã đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập; tổ chức và cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư
thục có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo nhận hồ sơ, xem xét
các điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại Điều 8 của Điều
lệ này. Sau khi xem xét, nếu thấy đủ điều kiện, phòng giáo dục và đào tạo có ý
kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ thành lập nhà trường, nhà trẻ đến Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập đối với
nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà
trẻ dân lập, tư thục theo quy định.
Trường hợp chưa quyết định thành lập nhà trường,
nhà trẻ hoặc chưa cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có văn bản thông báo cho phòng giáo dục và đào tạo biết rõ lý do và hướng
giải quyết.
Điều 11. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt
động, giải thể nhà trường, nhà trẻ
1. Sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
a) Việc sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục;
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Bảo đảm quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách
nhà trường, nhà trẻ để thành lập nhà trường, nhà trẻ mới được thực hiện theo
các quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
2. Đình chỉ hoạt động nhà trường, nhà trẻ
a) Việc đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà
trẻ được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ em và cán bộ,
giáo viên của nhà trường, nhà trẻ;
- Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
- Không bảo đảm hoạt động bình thường của nhà
trường, nhà trẻ.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
Trong quyết định đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ phải ghi rõ lý do đình chỉ hoạt động,
quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, cán
bộ, giáo viên và nhân viên.
Quyết định đình chỉ hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động
hoặc cho phép hoạt động trở lại đối với nhà trường, nhà trẻ tuân theo các bước
sau:
- Uỷ ban nhân dân cấp xã lập biên bản gửi phòng
giáo dục và đào tạo về việc nhà trường, nhà trẻ vi phạm quy định tại điểm a,
khoản 2 của Điều này;
- Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra,
xác nhận lý do đình chỉ hoạt động đối với nhà trường, nhà trẻ và trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định;
- Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn
cứ vào biên bản xác nhận của các cơ quan chức năng để xem xét, quyết định cho
phép trường hoạt động trở lại.
3. Giải thể nhà trường, nhà trẻ
a) Nhà trường, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra
một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ;
- Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ không còn phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị chính đáng của tổ chức, cá nhân
thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định giải thể nhà trường, nhà trẻ.
Trong quyết định giải thể phải nêu rõ lý do giải
thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, cán bộ, giáo viên và nhân
viên.
Quyết định giải thể nhà trường, nhà trẻ phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Hồ sơ sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà
trẻ bao gồm:
a) Đề án về sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà
trẻ;
b) Tờ trình về Đề án sáp nhập, chia, tách nhà
trường, nhà trẻ;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản,
đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan.
Việc gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ thẩm định, thẩm tra về thủ
tục và hồ sơ, thời hạn giải quyết về sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
được thực hiện như đối với việc thành lập nhà trường, nhà trẻ.
Điều 12. Điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép trên
cơ sở có ý kiến bằng văn bản của phòng giáo dục và đào tạo đối với các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập khi đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
b) Có giáo viên theo tiêu chuẩn quy định tại
Điều 38 của Điều lệ này;
c) Có phòng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cho trẻ em và các thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 của
Điều lệ này.
3. Thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập :
a) Tổ chức, cá nhân có hồ sơ đăng ký với Ủy ban nhân
dân cấp xã gồm: tờ trình đề nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập kèm
theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo
dục đó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận,
xem xét hồ sơ và có văn bản gửi phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra các
điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
c) Phòng giáo dục và đào tạo có ý kiến trả lời
bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Việc cho phép thành lập hoặc
không cho phép thành lập phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lời bằng
văn bản trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ.
4. Biển tên lớp mẫu giáo,
nhóm trẻ độc lập
Biển tên lớp mẫu giáo, nhóm trẻ
độc lập được quy định như sau:
- Góc trên bên trái: Uỷ ban nhân dân xã/ phường, thị trấn
và tên riêng của xã phường, thị trấn đó;
- Ở
giữa: Lớp mẫu giáo, nhóm trẻ và tên riêng của lớp mẫu giáo, nhóm
trẻ; Không
ghi loại hình lớp mẫu giáo,
nhóm trẻ công
lập, dân lập hay tư thục.
- Cuối cùng: Địa
chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy phép thành lập của lớp
mẫu giáo, nhóm trẻ.
5. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
a) Việc sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
- Bảo đảm quyền lợi của giáo viên và nhân viên;
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để thành lập trường mới được thực hiện theo các
quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này;
d) Đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- Uỷ ban nhân dân cấp xã lập biên bản gửi phòng
giáo dục và đào tạo về việc các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập vi phạm quy định
tại Điểm a, Khoản 2 Điều 11 của Điều lệ này; Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức
kiểm tra, xác nhận lý do đình chỉ hoạt động đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập và có ý kiến để Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định đình chỉ
hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ
vào biên bản xác nhận của phòng giáo dục và đào tạo để xem xét, quyết định cho
phép các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động trở lại;
- Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể
và thu hồi giấy phép hoạt động nếu xảy ra các trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp
mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến
36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ
được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến
sáu tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu
giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không
đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của
Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết
tật học hòa nhập thì sĩ số của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo không quá hai trẻ cùng một loại tật.
đ) Mỗi
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện hành. Nếu
nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
2. Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà
trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác
nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường, đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu
trưởng phân công một phó hiệu trưởng hoặc một giáo viên phụ trách lớp phụ trách
điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không có quá 7 điểm trường.
Điều 14. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm
công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo
tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các
thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
d) Đề xuất khen thưởng,
kỷ luật giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh
hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 15. Tổ văn phòng
1. Tổ văn phòng gồm các
nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán và nhân viên khác.
2. Nhiệm vụ của tổ văn
phòng gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt
động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động
của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc, dinh dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý
tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, nhà trẻ;
c) Thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của
các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
d) Tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt
định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 16. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng nhà trường,
nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà
trường, nhà trẻ.
2. Hiệu trưởng do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận
đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết
nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển sang một nhà trường,
nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được
cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo
dục của nhà trường, nhà trẻ.
3. Người được bổ nhiệm hoặc
công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có
ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu
đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu trưởng có
thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;
b) Đã hoàn thành chương
trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ
và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hiệu trưởng
a) Xây dựng quy hoạch phát
triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm
học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có
thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh
giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi
hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
đ) Tiếp nhận trẻ em, quản
lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà
trường, nhà trẻ; quyết định khen
thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ
trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy
định;
f) Thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà
trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
g) Thực hiện xã hội hoá
giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Điều 17. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho
Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà
trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào
tạo.
2. Trường hạng I có 2 phó
hiệu trưởng; trường hạng II có 1 phó hiệu trưởng; được bố trí thêm 1 phó hiệu
trưởng nếu có từ 5 điểm trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật trở lên. Các
hạng I, II của nhà trường, nhà trẻ được quy định tại Thông tư số 71/2007/TTLT-
BGDĐT- BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội
vụ, hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công
lập.
3. Người được bổ nhiệm hoặc
công nhận làm phó hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau:
a) Có bằng trung cấp sư
phạm mầm non, có ít nhất 3 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường
hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận phó
hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy
định;
b) Có uy tín về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý nhà
trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của phó hiệu trưởng:
a) Chịu trách nhiệm điều
hành công việc do hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ khi được hiệu trưởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ
trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy
định.
Điều 18. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với
nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân
lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu
trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, huy
động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn
nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo
dục.
2. Cơ cấu tổ chức, nội quy
hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng trường công lập:
a) Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng trường công lập
gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và
các Phó Hiệu trưởng), đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có Chủ
tịch, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng trường không nhất thiết
là hiệu trưởng. Số lượng thành viên Hội đồng trường có 7 hoặc 9 người.
b) Nội quy hoạt động:
- Hội đồng trường họp
thường kỳ ít nhất hai lần trong một năm học. Trong trường hợp cần thiết, khi
Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ
tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà
trường, nhà trẻ. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và
đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường
được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng
trường trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Nghị quyết của Hội đồng trường
được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt
nhất trí. Các nghị quyết của Hội đồng trường được công bố công khai trong toàn
nhà trường, nhà trẻ;
- Hiệu trưởng nhà trường,
nhà trẻ có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng
trường về những nội dung được quy định tại Khoản 3 của Điều này. Khi Hiệu
trưởng không nhất trí với nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường, phải kịp
thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Trong khi chờ ý kiến
của cấp trên, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo nghị quyết hoặc kết luận của
Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều
lệ trường mầm non.
c) Thủ tục thành lập:
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh
sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường, nhà trẻ
giới thiệu, làm tờ trình đề nghị phòng giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường
do các thành viên hội đồng bầu ra; Thư ký hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng
trường chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có sự
thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết
định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng trường công lập:
a) Quyết nghị về mục tiêu,
chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường, nhà trẻ
trong từng giai đoạn và từng năm học;
b) Quyết nghị về tổ chức,
nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ; giới thiệu người để bổ
nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giám sát các hoạt động
của nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, nhà
trẻ.
4. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, thành phần, cơ cấu tổ chức, thủ tục thành lập và nội quy hoạt động
của Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ
tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân
lập, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục.
Điều 19. Hội đồng thi đua
khen thưởng, Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen
thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là Chủ tịch
hội đồng thi đua, khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu
trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn
phòng.
Hội đồng thi đua khen
thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen
thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ.
Hội đồng thi đua khen
thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.
2. Trường hợp cần thiết,
hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên
môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động
của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy định.
Điều 20. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường, nhà trẻ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam trong trường lãnh đạo nhà trường, nhà trẻ và hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng.
2. Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong nhà
trường, nhà trẻ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm
giúp nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục.
Điều 21. Quản lý tài sản,
tài chính
1. Quản lý tài sản của nhà
trường, nhà trẻ tuân theo các quy định của pháp luật. Mọi thành viên trong nhà
trường, nhà trẻ có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường, nhà trẻ.
2. Việc quản lý thu, chi từ
các nguồn tài chính của nhà trường, nhà
trẻ thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương
III
CHƯƠNG
TRÌNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM
Điều 22. Chương trình giáo
dục, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục
1. Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em căn cứ vào chương trình, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và điều
kiện của từng địa phương.
2. Đối với trẻ khuyết tật
được nhà trường, nhà trẻ thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục linh
hoạt, phù hợp với khả năng của từng cá nhân và theo Quy định về giáo dục hoà
nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
Điều 23. Thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi và tài liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm non
1. Thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi và tài liệu hướng dẫn được sử dụng trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có trách nhiệm trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi và tài liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm non; khuyến khích giáo viên
sử dụng tài liệu, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ.
3. Tài liệu hướng dẫn chăm
sóc trẻ khuyết tật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24. Hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình
giáo dục mầm non.
2. Hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh;
chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn.
3. Hoạt động giáo dục trẻ
bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ngày hội,
ngày lễ.
4. Hoạt động giáo dục hoà
nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân theo Quy định về giáo dục
trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa
học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Điều 25. Hệ thống hồ sơ, sổ
sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Đối với nhà trường
a) Hồ sơ quản lý trẻ em;
b) Hồ sơ quản lý trẻ em học
hoà nhập (nếu có);
c) Hồ sơ quản lý nhân sự;
d) Hồ sơ quản lý chuyên
môn;
đ) Sổ lưu trữ các văn bản,
công văn;
e) Hồ sơ quản lý tài sản,
cơ sở vật chất, tài chính;
f) Hồ sơ quản lý bán trú.
2. Đối với giáo viên
a) Sổ kế hoạch giáo dục trẻ
em;
b) Sổ theo dõi trẻ: điểm danh, khám
sức khoẻ, theo dõi đánh giá trẻ;
c) Sổ chuyên môn: dự giờ,
tham quan học tập, ghi chép các nội dung sinh hoạt chuyên môn;
d) Sổ theo dõi tài sản của
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 26. Đánh giá kết quả
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em: hai
lần trong một năm học.
2. Theo dõi biểu đồ tăng
trưởng của trẻ em: trẻ dưới 24 tháng tuổi một tháng cân trẻ một lần; trẻ trên
24 tháng tuổi một quý cân trẻ một lần.
3. Đánh giá sự phát triển của trẻ em: căn cứ quy định
về chuẩn phát triển trẻ em theo độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ
em khuyết tật học hoà nhập được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân.Chi tiết đính kèm: Điều lệ trường mầm non